CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

Nguồn: Công văn Số: 13005/CTTPHCM-TTHT V/v chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Kính gửi: Công ty TNHH Kajima Việt Nam
Địa chỉ: Số 76A Lê Lai, phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0313761330
Trả lời Văn bản số KVN/032023/ACCT ngày 18/7/2023 của Công ty TNHH Kajima Việt Nam (Công ty) về chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý Thuế:
“Điều 7. Hồ sơ khai thuế

2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:

đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh…”
Căn cứ Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 5. Doanh thu
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm  đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
…”

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:
“Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31; Khoản 2, Khoản 3 Điều 32 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:

6. Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:

b) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.”

Căn cứ các quy định trên và văn bản trình bày, trường hợp Công ty có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) với Công ty CP Tập đoàn Xây dựng Hoà Bình, không thành lập pháp nhân riêng, để thực hiện thiết kế xây dựng Dự án Aeon Tân An tại Tỉnh Long An, Công ty là bên đứng đầu, đại diện ký kết của BCC và lập hoá đơn GTGT cho khách hàng thì Công ty phải đăng ký thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC để được cấp mã số thuế riêng cho hợp đồng. Căn cứ vào mã số thuế được cấp của Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty kê khai thuế riêng đối với hợp đồng này theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Về việc xác định doanh thu, chi phí của hợp đồng hợp tác kinh doanh, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định tại tiết n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Về việc kê khai thuế, lập hóa đơn của hợp đồng hợp tác kinh doanh, ngày 10/5/2023, Cục Thuế đã có văn bản số 21/TTr-CTTPHCM báo cáo xin ý kiến Tổng cục Thuế.
Về hạch toán kế toán, đề nghị Công ty liên hệ Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Công ty biết để căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị thực hiện theo đúng quy định./.

THAM KHẢO
Công văn Số: 13005/CTTPHCM-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh

 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh