HƯỚNG DẪN LOẠI HÌNH HỢP ĐỒNG KÝ KẾT VÀ TRÍCH THUẾ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG KHÔNG CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM

Nguồn: Công văn số 24125/CTBDU-TTHT Ngày 28 tháng 8 năm 2024 của Cục Thuế Tỉnh Bình Dương V/v thuế TNCN
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA QUỐC TẾ LOF
Địa chỉ: 217 Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, quận 1, TP.HCM (lầu 5)
MST: 0500463609

 
Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 71/2024/OF-TT ngày 13/8/2024 của Công ty về việc hướng dẫn loại hình hợp đồng ký kết và trích thuế đối với lao động nước ngoài không cư trú tại Việt Nam.
Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính) quy định:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập”

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 quy định cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
...
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
...
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”

+ Tại điều 18 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú:
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
...”

+ Tại Điều 25 hướng dẫn về khấu trừ thuế:
“Điều 25: Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
...
b.3) Đối với cá nhân là nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).”


Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục Thuế trả lời như sau:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với cá nhân nước ngoài đến Việt Nam làm việc thì Công ty căn cứ vào quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC để xác định cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú hoặc không cư trú để khấu trừ và kê khai thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân do Công ty chi trả.
- Trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và được Công ty trực tiếp chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Mức thuế suất áp dụng để khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả đối với cá nhân không cư trú là 20% nhân (x) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Việc Công ty ký kết loại hình hợp đồng lao động với cá nhân nước ngoài và trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam cho người lao động không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ quan thuế. Đề nghị Công ty liên hệ với các cơ quan chức năng có liên quan để được hướng dẫn.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh