QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CƯ TRÚ

Nguồn: Công văn số 16006/CTBDU-TTHT Ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Cục thuế tỉnh Bình Dương V/v chính sách thuế
Kính gửi: CÔNG TY TNHH DKSH PHARMA VIỆT NAM
Địa chỉ: Tòa nhà Viettel Complex, 285 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 12, Quận 10,  Thành phố Hồ Chí Minh.
MST: 3702621123

 
Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 0406/CV/2024 ngày của Công ty về việc xác định đối tượng không cư trú.
Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ...”
- Căn cứ theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2011) quy định về người nộp thuế:
“Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
...
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này...”

+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền...”

+ Tại Điều 18 quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này...”


Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty có ký hợp đồng với người lao động nước ngoài từ ngày 23/06/2021 đến ngày 30/06/2024, trong năm 2024 người lao động nước ngoài này đã làm việc tại Việt Nam từ 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024, nếu cá nhân người lao động nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được xem là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC và kê khai thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam theo biểu thuế suất toàn phần với thuế suất 20% đối với thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam do Công ty chi trả theo quy định nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các văn bản pháp luật để thực hiện theo đúng quy định.
Trên Đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Công ty biết để thực hiện./.

 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh