GIẢI ĐÁP CHÍNH SÁCH TIỀN THUÊ ĐẤT

Nguồn: Công văn số 3810/TCT-CS ngày 28 tháng 8 năm 20124 của Tổng cục thuế V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
 
Trả lời công văn số 27200/CTHN-QLĐ ngày 10/05/2024 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về tiền thuê đất của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 7 và khoản 15, Điều 3 Luật Đường sắt số 06/2017/QH4 ngày 01/7/2017 quy định:
“7. Công trình công nghiệp đường sắt là công trình xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng đường sắt.
15. Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt. ”

- Tại điểm a, khoản 2, Điều 6 Luật Đường sắt số 06/2017/QH4 ngày 01/7/2017 quy định:
“2. Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền thuê đất đối với diện tích xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, miễn tiền thuê đất đối với diện tích xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt; ”

- Tại Điều 59 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Luật quản lý Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý Thuế quy định thành phần hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối quy định:
“... 4. Hồ sơ đối với các trường hợp miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
….
9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định khác của Chính phủ, bao gồm;
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất.”

- Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định
“5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành;
....b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai (không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất); đối với trường hợp còn lại thì cơ quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông báo cho người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định này”.


Căn cứ quy định nêu trên, đối với diện tích xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 6 Luật Đường sắt số 06/2017/QH4 ngày 01/7/2017.
Kể từ ngày 01/08/2024 (ngày Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 có hiệu lực thi hành), trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục hoặc đã làm thủ tục để được miễn tiền thuê theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuế đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.

 
 
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh