Kính gửi: CÔNG TY TNHH LEMBAK VIỆT NAM
Địa chỉ: Nhà xưởng C-1B-B6-B&C, Đường C3, Khu công nghiệp Mỹ Phước 3, Phường Thới Hòa, Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Mã số thuế: 0317533293
Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được công văn số 03-THUE-HD/2024 ngày 04/09/2024 của CÔNG TY TNHH LEMBAK VIỆT NAM (viết tắt “Công ty”) về việc chính sách thuế GTGT, TNDN. Qua nội dung công văn của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương 1 quy định về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”.
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“Điều 6. Đối tượng chịu thuế GTGT
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam...”.
+ Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I”.
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng.
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu (gọi tắt là phương pháp trực tiếp):
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”.
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT như sau:
“1. Doanh thu tính thuế GTGT
... 2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
5 |
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN như sau:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
... 2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh: ...”
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiêm, thuê giàn khoan |
5 |
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10 |
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh |
2 |
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên...”.
Căn cứ quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản, Cục Thuế trả lời về mặt nguyên tắc cho Công ty như sau:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Về thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Về thuế TNDN: Thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì các khoản chi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hợp đồng ký kết, tình hình chi trả cho nhà thầu nước ngoài, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo quy định.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời Công ty biết để thực hiện./.