VP & PARTNERS  CONSULTANT

CẦN LÀM GÌ SAU KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP?

Trong bài viết này, VP&PARTNERS sẽ hướng dẫn bạn các bước cần thiết sau khi thành lập một công ty mới đúng theo quy định của pháp luật để việc vận hành thuận lợi và tránh các vấn đề về xử phạt không mong muốn.
Sau khi thành lập doanh nghiệp cần phải làm những gì? Đó là câu hỏi được rất nhiều nhà khởi nghiệp thắc mắc.

Sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty chủ doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thông tin doanh nghiệp sẽ được cập nhật lên hệ thống thông tin dữ liệu của Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia đã ghi nhận ngay tình trạng doanh nghiệp đang hoạt động. Đồng thời, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan cũng sẽ cập nhật được tình trạng của doanh nghiệp. Từ thời điểm đó, doanh nghiệp đã chính thức có tư cách pháp lý, được nhân danh chính mình để giao kết hợp đồng và thực hiện những hoạt động sản xuất - kinh doanh khác. 

*Lưu ý: Mức độ quan trọng và cần thiết của những công việc này là như nhau, doanh nghiệp có thể linh động thời gian để sắp xếp thực hiện sao cho phù hợp.


1. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp


Theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020, bước đầu tiên chủ sở hữu công ty, doanh nghiệp phải tiến hành đăng công bố thành lập doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đúng theo quy định sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).

Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp: trong vòng 30 ngày kể từ ngày được công khai.
 

2. Treo biển hiệu công ty tại trụ sở chính


Việc treo bảng hiệu công ty là nghĩa vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp mới thành lập. Theo Điều 34 Luật Quảng cáo quy định biển hiệu của doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh phải có các nội dung sau:
  • Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
  • Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
  • Địa chỉ, điện thoại.
Theo Luật Doanh Nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không treo bảng hiệu bên cơ quan thuế có quyền ra quyết định doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đã đăng ký. Điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng  đến việc kinh doanh và xuất hóa đơn của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động nhưng không treo bảng hiệu tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện thì doanh nghiệp sẽ bị phạt hành chính từ 10 – 15 triệu đồng như quy định tại Khoản 2, Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Trường hợp nặng hơn, doanh nghiệp có thể bị khóa mã số thuế. Và đồng thời, theo thông tư 39/2014/TT-BTC, biển hiệu công ty là điều kiện cần để có thể thực hiện thủ tục đề nghị sử dụng hoá đơn điện tử lần đầu.

**Lưu ý: việc treo biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
 

3. Làm thủ tục khắc con dấu cho doanh nghiệp


Con dấu là đại diện pháp lý của doanh nghiệp, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Con dấu doanh nghiệp còn là công cụ doanh nghiệp sử dụng để xác nhận các văn bản, giấy tờ do mình phát hành, nhằm khẳng định giá trị pháp lý của các tài liệu đó.

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập công ty và có giấy phép đăng ký kinh doanh, vấn đề tiếp theo cần thực hiện đó là làm thủ tục khắc dấu. Thay vì phải đăng ký mẫu dấu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền như trước đây thì hiện nay công ty được hoàn toàn chủ động trong việc làm con dấu hoặc thuê một đơn vị khắc dấu để làm con dấu. Doanh nghiệp có bao nhiêu con dấu cũng được, nhưng tất cả chúng đều phải thống nhất theo một mẫu dấu đã đăng ký.

Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau:
Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
**Lưu ý: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 theo Luật Doanh nghiệp năm 2020 có hiệu lực đã bãi bỏ quy định về thông báo mẫu dấu với sở Kế hoạch và đầu tư trước khi doanh nghiệp sử dụng con dấu.
 

4. Mở tài khoản ngân hàng 


Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật cần liên hệ với các Ngân hàng thương mại hoặc Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam để mở tài khoản thành toán cho doanh nghiệp của mình.
Mở tài khoản ngân hàng không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các giao dịch online đem lại một số lợi ích, như:
  • Nộp thuế mà không phải đến trực tiếp ngân hàng hoặc kho bạc
  • Thể hiện tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp trước đối tác và khách hàng
  • Thuận tiện trong giao dịch với khách hàng; tiết kiệm thời gian, chi phí;
  • Kiểm soát, quản lý tốt việc chi tiêu cũng như vấn đề tài chính của doanh nghiệp
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính với những hóa đơn đầu vào có giá trị lớn hơn 20 triệu phải chuyển khoản, thì mới được khấu trừ thuế GTGT và ghi vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do đó mở tài khoản ngân hàng cũng là một trong những thủ tục sau khi thành lập mà doanh nghiệp phải làm.

Một tài khoản ngân hàng chỉ được phép sử dụng cho một doanh nghiệp duy nhất, tuy nhiên 1 doanh nghiệp lại có thể sở hữu nhiều tài khoản ngân hàng khác nhau tùy vào nhu cầu, các ưu đãi, dịch vụ của ngân hàng mà doanh nghiệp lựa chọn. Ngoài ra doanh nghiệp cần thông báo số tài khoản ngân hàng đến Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở (theo Mẫu tại Phụ lục II-1 Thông tư 78/2014/TT-BTC).


5. ​Đăng ký chữ ký số điện tử


Chữ ký số, chữ ký điện tử hay token với hình dáng giống USB, được xem như công cụ điện tử quan trọng có giá trị tương đương với con dấu của doanh nghiệp để hỗ trợ việc kê khai thuế điện tử kê khai, nộp thuế điện tử, kê khai hải quan điện tử, kê khai bảo hiểm xã hội điện tử, giao dịch trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, đấu thầu điện tử ...  mà không cần mất thời gian đi lại, in ấn, đóng dấu. Tương tự như một tài khoản ngân hàng, một doanh nghiệp có thể dùng nhiều chữ ký số, nhưng một chữ ký số chỉ được sử dụng duy nhất cho một doanh nghiệp.

Để có thể sử dụng chữ ký số, doanh nghiệp sau khi mua chữ ký số tại các đơn vị uy tín cung cấp như: Easyca, Viettel, FPT, BKAV, VNPT, Newtel, WINCA, Smart Sign… thì phải tiến hành đăng ký với cơ quan thuế, lấy xác nhận từ ngân hàng thì mới có thể sử dụng được.

Khi đăng ký sử dụng chữ ký số, doanh nghiệp cần chuẩn bị Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Bản sao hợp lệ Giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo pháp luật (ví dụ: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực).
 

6. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử


Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC, tất cả các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh đều bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử. Vì vậy, nếu không chuyển dữ liệu điện tử cho cơ quan thuế hoặc chuyển dữ liệu muộn hơn so với thời hạn quy định thì có thể bị xử phạt hành chính lên tới 20 triệu đồng (Căn cứ: Điều 30 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Theo Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/7/2022) quy định đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ; doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo một trong hai hình thức sau:
  • Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
  • Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.


7. ​Kê khai, nộp lệ phí môn bài


Thuế môn bài là một loại thuế trực thu của cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh có nghĩa vụ thực hiện nộp hàng năm dựa trên cơ sở là vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ, doanh thu cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Hồ sơ khai lệ phí môn bài là thủ tục quan trọng nhất nên ưu tiên thực hiện trước sau khi thành lập doanh nghiệp. Vì vậy sau khi có tài khoản ngân hàng và chữ ký số, doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai, nộp lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Mức đóng lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp:
  • Công ty mới thành lập được miễn thuế môn bài trong năm đầu hoạt động theo Nghị định 22/2020/NĐ-CP nhưng vẫn phải làm tờ khai thuế môn bài theo đúng quy định.
  • Từ năm thứ 2 trở đi, mức phí môn bài doanh nghiệp phải đóng như sau:
VỐN ĐIỀU LỆ LỆ PHÍ MÔN BÀI PHẢI ĐÓNG
Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng 3.000.000 đồng / năm
Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000 đồng / năm
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ... 1.000.000 đồng / năm

Thời hạn nộp hồ sơ và lệ phí môn bài là trước ngày 30/1 năm tiếp theo sau năm thành lập. Nếu không nộp đủ và đúng hạn, doanh nghiệp sẽ bị phạt với mức phạt chậm nộp hồ sơ và lệ phí môn bài, cụ thể theo bảng sau đây:
 
Thời gian chậm Mức phạt
Từ 1 – 5 ngày Phạt cảnh cáo (nếu có tình tiết giảm nhẹ)
Từ 1 – 10 ngày 400.000 – 1.000.000 đồng
Từ 10 – 20 ngày 800.000 – 2.000.000 đồng
Từ 20 – 30 ngày 1.200.000 – 3.000.000 đồng
Từ 30 – 40 ngày 1.600.000 – 4.000.000 đồng
Từ 40 – 90 ngày 1.600.000 – 4.000.000 đồng

Công thức tính mức phạt chậm nộp tiền lệ phí môn bài theo Thông tư 130/2016/TT-BTC như sau:

                                                Số tiền phạt chậm nộp = Mức lệ phí môn bài x 0.03% x Số ngày chậm nộp

8. Tham gia bảo hiểm cho người lao động và các vấn đề về thuế


Tham gia bảo hiểm dành cho người lao động là một trong các công việc sau khi thành lập doanh nghiệp cần phải làm. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký bảo hiểm xã hội lần đầu theo các bước như sau:

Bước 1. Làm thủ tục xin cấp mã đơn vị

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ xin mã đơn vị BHXH trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc nộp qua mạng theo 2 cách sau:
  • Cách 1: Thực hiện thủ tục đăng ký mã đơn vị BHXH trên phần mềm kê khai BHXH điện tử và sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp để ký xác thực. Bạn có thể dễ dàng đăng ký mua chữ ký số và phần mềm kê khai BHXH từ các nhà cung cấp như VIETTEL, VNPT, BKAV…
  • Cách 2: Truy cập website của cơ quan BHXH Việt Nam theo đường link: https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn để thực hiện đăng ký mã đơn vị và theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ (ví dụ tại thành phố Hồ Chí Minh đang áp dụng theo hình thức này).
Thời gian giải quyết hồ sơ: Tối đa 7 ngày làm việc, Cơ quan BHXH sẽ kiểm tra hồ sơ và cấp mã đơn vị BHXH cho doanh nghiệp, tuy nhiên thực tế có thể chỉ mất từ 1-2 ngày.

**Lưu ý: Tại nhiều tỉnh thành, sau khi thực hiện đăng ký cấp mã đơn vị trên phần mềm hỗ trợ kê khai BHXH, doanh nghiệp phải mang hồ sơ giấy nộp tại cơ quan bảo hiểm. Hồ sơ gồm có: Mẫu TK3-TS và Bản sao Đăng ký kinh doanh của công ty.

Bước 2. Báo tăng lao động

Sau khi được cấp mã đơn vị BHXH, doanh nghiệp có thể thực hiện các nghiệp vụ báo tăng, giảm lao động. Bước này, doanh nghiệp có thể đăng ký tài khoản khai báo trên các phần mềm kê khai BHXH hoặc trên website BHXH Việt Nam hoặc nộp hồ sơ giấy tại cơ quan BHXH quản lý.

Khi doanh nghiệp đăng ký và đóng tiền BHXH cho người lao động xong, cơ quan BHXH sẽ cấp Sổ BHXH, thẻ BHYT của người lao động sau 5 ngày 

Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ giấy đăng ký BHXH lần đầu thì có thể kết hợp hồ sơ bước 1 và bước 2 khi nộp hồ sơ BHXH. Lưu ý phải đính kèm thêm CMND photo của người lao động tham gia BHXH.

Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu doanh nghiệp có những đối tượng là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, là người quản lý điều hành doanh nghiệp có hưởng lương thì phải kê khai số lượng người lao động đó đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đặt trụ sở.

**Lưu ý:
  • Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, doanh nghiệp phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
  • Nếu doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ nhân viên, sẽ bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính. Tổng số phạt không vượt quá 75 triệu đồng.
  • Nếu doanh nghiệp cố tình trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên, có thể bị phạt từ 50 đến 70 triệu đồng.

Dịch vụ thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp trọn gói tại VP&PARTNERS


Hy vọng những thông tin mà VP&PARTNERS đã chia sẻ đến bạn có thể giúp bạn hiểu hơn về những điều cần biết sau khi thành lập công ty. Tại VP&PARTNERS  chúng tôi cung cấp combo thành lập doanh nghiệp hỗ trợ doanh nghiệp trước và sau khi thành lập. Combo đầy đủ dịch vụ từ lập kế hoạch đến thủ tục pháp lý. Tiết kiệm thời gian, giúp bạn tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp.

Khi sử dụng các gói dịch vụ combo thành lập doanh nghiệp tại VP&Partners, quý khách sẽ được hưởng những quyền lợi và ưu đãi vượt trội không dễ tìm ở một đơn vị khác. Chúng tôi mang đến sự thuận tiện và chất lượng hàng đầu cho bạn trong quá trình thành lập và phát triển doanh nghiệp.

Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất và với đội ngũ luật sư, chuyên gia chuyên nghiệp nhất, chi phí phù hợp nhất!
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh