Kính gửi: CÔNG TY TNHH KEESON (BÌNH DƯƠNG)
Địa chỉ: Module 4, Lô E5 và E6, Đường N5 và một phần nhà xưởng P2. 1- X2, Module 3, Lô Ell và E12, KCN Nam Tân Uyên mở rộng, Phường Hội Nghĩa, Thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Mã số thuế: 3702827808
Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được văn bản số 02/CVCT ngày 28/10/2024 của CÔNG TY TNHH KEESON (BÌNH DƯƠNG) (viết tắt “Công ty”) về việc chính sách thuế nhà thầu. Qua nội dung văn bản của Công ty, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020) quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
“Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.";
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài có kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
..."
+ Tại khoản 3, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài như sau:
"...
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng. chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm".Quyền sở hữu công nghiệp", "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
..."
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định thuế TNDN:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tỉnh trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tỉnh trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tỉnh trên doanh thu
tính thuế |
... |
|
|
8 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
..."
- Căn cứ khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
" ...
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
..."
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với Công ty tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để kê khai trực tiếp thuế tại Việt Nam nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì khi thanh toán tiền cho đối tác nước ngoài về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ nếu hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ phủ hợp với quy định của Luật chuyển giao công nghệ, Luật sở hữu trí tuệ Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Cụ thể như sau:
+ Thuế GTGT: Trường hợp Nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập từ tiền bản quyền theo quy định tại Khoản 21, Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Thuế TNDN: Áp dụng tỷ lệ (%) để tính thuế TNDN trên doanh thu dối với thu nhập từ tiền bản quyền là 10%.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện theo quy định.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời Công ty biết để thực hiện./.