VP & PARTNERS  CONSULTANT

HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH SỬ DỤNG, QUẢN LÝ BIÊN LAI ĐIỆN TỬ

Nguồn: Công văn số 1441/HYE-QLDN1 ngày 21 tháng 08 năm 2025 của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên V/v sử dụng biên lai điện tử
Kính gửi: Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên;
Mã số thuế: 0900450107-001;
Địa chỉ: Số 2, đường Chùa Chuông, phường Phố Hiến, tỉnh Hưng Yên.
 
 
Trả lời Văn bản số 02/PVHCC-HCTH ngày 17/7/2025 (CV đến số 1121 ngày X.H.C.M 21/07/2025) của Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên (gọi là đơn vị) về hướng dẫn phát hành sử dụng, quản lý biên lai điện tử, Thuế tỉnh Hưng Yên có ý kiến như sau: 
- Căn cứ Điều 34 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ); 
- Tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định: 

“Điều 32a. Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai:
3. Ủy nhiệm lập biên lai:
a) Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai; trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng biên lai điện từ theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thộng tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in hoặc điện tử); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế theo mẫu 02/PHBLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí, lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;
d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy nhiệm hoặc biên lai điện tử thì không phải đóng dấu, không phải có chữ ký số của bên ủy nhiệm);
đ) Trường hợp tổ chức thu phi, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phận chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo đõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;
e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế;
g) Trường hợp chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí."

- Tại khoản 24 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ quy định:
“24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 36 như sau:
4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:
a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế chậm nhất 05 ngày làm việc trước khị tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí gửi đến, cơ quan quản lý thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thộng bảo, cơ quan quản lý thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thụ thuế, phí, lệ phí biết. Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;

- Tại khoản 7 Điều 12 Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31/5/2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐCP:
"Điều 12. Điều khoản thi hành:
...
7. Thông tư này gồm 04 Phụ lục: ..
...Phụ lục III hướng dẫn mẫu hiển thị một số loại hóa đơn/ biên lai để các tổ chức, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện;...''

Để đăng ký khởi tạo biên lai thu phí, lệ phí theo mẫu, loại quy định tại Phụ lục III (Mẫu tham khảo số 5 - Biên lai thu thuế; Mẫu tham khảo số 6 - Biên lai thu phí, lệ phí điện tử) ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BTC. Trường hợp đơn vị thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ 3 thì việc ủy nhiệm lập biên lai, trình tự, thủ tục phát hành biên lai được thực hiện theo quy định tại khoản 19, khoản 24 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP nêu trên.
- Căn cứ theo khoản a Điểm 2 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP 28/11/2023 của Chính Phủ:
“Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được:
(a) Tổ chức thu lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm theo quy định của pháp luật quản lý thuế."

- Sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ cụ thể như sau:
"(a) Định kỳ hằng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước."
- Tại khoản a khoản b Điểm 1 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ:
"1. Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định như sau:
a) Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.
b) Tỷ lệ để lại được xác định như sau:
Tỷ lệ để lại (%) = (Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí/Dự toán cả năm về phí thu được) x 100
Trong đó:
- Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xây dựng căn cứ nội dung chi tại Khoản 2 Điều này và căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định.
- Dự toản cả năm về phí thu được do tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng dịch vụ cung cấp trong năm.
Trường hợp điều chỉnh mức tỷ lệ để lại, dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề.
Tỷ lệ để lại tối đa không quá 100%...."

Căn cứ quy định nêu trên:  
Đề nghị Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị áp dụng theo quy định hiện hành.
Thuế tỉnh Hưng Yên trả lời để Trung tâm phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên biết và thực hiện./.
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh