VP & PARTNERS  CONSULTANT

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT VÀ GHI NHẬN CHI PHÍ QUẢNG CÁO

Nguồn: Công văn số: 11025/CCTKV-TTHT ngày 05 tháng 09 năm 2024 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu V/v khấu trừ thuế GTGT và ghi nhận chi phí quảng cáo
Kính gửi: Công ty TNHH Đầu Tư Mega Space
         Địa chỉ: Số 359A Thống Nhất Mới, phường 8, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
Mã số thuế: 3502496429
 
Phúc đáp văn bản số 01/CV của Công ty TNHH Đầu Tư Mega Space (Công ty) gửi đến cơ quan thuế ngày 22/8/2024 về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) và ghi nhận chi phí quảng cáo, Chi cục Thuế khu vực Vũng Tàu – Côn Đảo có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 77 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 và Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính) về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán)…”

Căn cứ Điều 2 và Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về đối tượng áp dụng và loại hóa đơn.
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2.37. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.”
Căn cứ Thông báo số 996/TB-DNL ngày 08/5/2023 của Cục Thuế doanh nghiệp lớn về danh sách nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Công ty Facebook (hiện nay là Công ty Meta: Meta Platforms Ireland Limited; mã số thuế: 9000000327) là nhà cung cấp dịch vụ ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế tại Việt Nam.


Căn cứ các quy định nêu trên:
- Về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Công ty Meta đang nộp thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo quy định tại Điều 77 Thông tư 80/2021/TT-BTC nên hóa đơn Công ty Meta lập không phải là hóa đơn GTGT dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Về việc tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Trường hợp Công ty có phát sinh quảng cáo trực tuyến trên Facebook, nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công ty TNHH Đầu Tư Mega Space đối chiếu hoạt động kinh doanh phát sinh với căn cứ nêu trên để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.

 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh