VP & PARTNERS  CONSULTANT

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI HỒ SƠ MIỄN TIỀN THUẾ ĐẤT

Nguồn: Công văn số 3958/CT-CS ngày 19 tháng 09 năm 2025 của Cục Thuế V/v thủ tục giải quyết với với hồ sơ miễn tiền thuế đất
Kính gửi: Thuế tỉnh Hưng Yên
 
Cục Thuế nhận được công văn số 706/CCTKV05-TBI ngày 25/4/2025 của Chi cục Thuế khu vực V (nay là Thuế tỉnh Hưng Yên) về việc vướng mắc trong việc giải quyết miễn tiền thuê đất của Công ty Cổ phần cơ khí và vận tải hành khách Đông Hưng. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 quy định: 
"Điều 157. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
...3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. ” 

- Tại khoản 7 Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định: 
"Điều 39. Miễn tiền thuê đất
...7. Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai thì khi làm thủ tục cho thuê đất cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền thuê đất. Đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trước thời điểm hết thời hạn 06 tháng được miễn tiền thuê đất, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục để xác định và thu, nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này." 

- Tại khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có quy định về miễn, giảm tiền thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc trên địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, không có quy định riêng về miễn giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất làm bến xe khách.
- Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định: 
“Điều 51. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền thuê đất
...5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
a) Trường hợp người sử dụng đất đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Hết thời gian miễn, giảm thì thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.
c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này cho thời gian uu đãi còn lại.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai (không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất); đổi với trường hợp còn lại thì cơ quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông báo cho người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định này."

- Tại điểm b khoản 2 Điều 44 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định:
“Điều 44. Trách nhiệm của cơ quan và người sử dụng đất
2. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, văn phòng đăng ký đất đai:
b) Hằng năm, thống kê, tổng hợp các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất và thông báo cho các cơ quan có liên quan để thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo chức năng nhiệm vụ được giao." 

- Tại khoản 6 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định: 
"Điều 48. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
6. Căn cứ trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, công nhận quyển sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chính thời hạn sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại các Nghị định về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, về giá đất và quy định về trình tự, thủ tục tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này để xây dựng và ban hành Quy định về quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực tế của địa phương."

Căn cứ quy định nêu trên: 
- Đề nghị Thuế tỉnh Hưng Yên căn cứ hồ sơ thuê đất, quy định của pháp luật về đất đai và quy trình luân chuyển hồ sơ do UBND cấp tỉnh ban hành để rà soát và xử lý, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Cục Thuế trả lời để Thuế tỉnh Hưng Yên biết và hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật./
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 

 
 
 
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh