VP & PARTNERS  CONSULTANT

XUẤT HÓA ĐƠN GTGT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

Nguồn: Công văn số 202/AGI-QLDN1 ngày 28 tháng 07 năm 2025 của Cục Thuế tỉnh An Giang V/v xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động ngân hàng
Kính gửi: Ngân hàng TMCN Kiên Long
Mã số thuế: 1700197787
Địa chỉ: Số 40-42-44 đường Phạm Hồng Thái, phường Rạch Giá, tỉnh An Giang.

 
Thuế tỉnh An Giang nhận được văn bản số 1782/NHKL ngày 20/06/2025 của Ngân hàng TMCN Kiên Long (sau đây gọi là Ngân hàng) về việc xuất hóa đơn một số hoạt động đặc thù của Ngân hàng theo Nghị định 70 và xác định doanh thu không chịu thuế trong việc phân bổ thuế GTGT đầu vào. Về vấn đề này, Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
1. Về hóa đơn điện tử
Căn cứ điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/06/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này."
Do đó, khi ngân hàng có phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì phải lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng và kê khai thuê theo quy định.
Thời điểm lập hóa đơn: căn cứ điểm b, điểm 1 Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/06/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:
"a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đổi tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bản theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quả ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quả 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
“1) Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn.
Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chỉ, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ"
2. Về kê khai thuế
Đối với thuế GTGT, Ngân hàng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP hiệu lực ngày 01/07/2025 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng: hoạt động dịch vụ cấp tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh ngoại tệ... thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
3. Về thuế Thu nhập Doanh nghiệp
Doanh thu phát sinh trong kỳ thì đề nghị Ngân hàng xác định theo Điều 145 Luật các tổ chức tín dụng.
Doanh thu tính thuế Thu nhập doanh nghiệp thì Ngân hàng xác định theo quy định Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty:  
Thuế tỉnh An Giang thông báo cho Ngân hàng TMCP Kiên Long biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh