VP & PARTNERS  CONSULTANT

GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ THUẾ NHÀ THẦU

Nguồn: Công văn số 4984/CTH-QLDN2 ngày 11 tháng 12 năm 2025 của Cục Thuế Thành phố Cần Thơ V/v giải đáp vướng mắc về thuế nhà thầu
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Khách sạn Sài Gòn Cần Thơ
Địa chỉ: 45 Ngô Quyền, Phường Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ

 
Ngày 28/11/2025 Thuế thành phố Cần Thơ nhận được Công văn số 01082025/CV ngày 20/11/2025 của Công ty TNHH MTV Khách sạn Sài Gòn Cần Thơ (gọi tắt là Công ty) – MST 1801753945 về việc giải đáp vướng mắc về thuế nhà thầu. Thuế thành phố Cần Thơ có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
- Tại Khoản 1 Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng của Thông tư:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng:
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

- Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn về người nộp thuế:
"Điều 4. Người nộp thuế:
2. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài."
- Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng và điều kiện áp dụng như sau:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II." 

Căn cứ khoản 4, khoản 5, khoản 6, điều 9 Thông tư số 69/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 quy định chi tiết một số điều của luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế giá trị gia tăng: 
“Điều 9. Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam:
...
4. Cách xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu được xác định căn cứ theo giá tính thuế và tỷ lệ %. Trong đó, giá tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có) theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng doanh thu tính thuế giá trị gia tăng nhân với tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu.
...
5. Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng phải được quy đổi thành doanh thu có thuế giá trị gia tăng và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng = Doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng/(1 - Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu).
6. Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam (trừ dịch vụ cung cấp qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số) thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng và Điều 5 Thông tư này."

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định:
“Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
1. Doanh thu tính thuế TNDN:
a) Doanh thu tính thuế TNDN:
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thẩu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN/(1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tỉnh thuế).
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh.
STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 
1 Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms}  1
2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5
Riêng: - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; 10
- Dịch vụ tài chính phải sinh 2
...  
Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên:
- Trường hợp các kênh OTAs nước ngoài có thu nhập phát sinh (hoa hồng) tại Việt Nam do hợp tác với Công ty TNHH MTV Khách sạn Sài Gòn Cần Thơ để bán phòng theo đối tượng và điều kiện áp dụng nêu tại Điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm nộp thuế thay cho các kênh OTAS nước ngoài theo quy định pháp luật về thuế.
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng với các kênh OTAs có thỏa thuận doanh thu hoa hồng các kênh OTAs nhận được không bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh thu tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 69/2025/TT-BTC và Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTС.
Căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh, đề nghị Công ty TNHH MTV Khách sạn Sài Gòn Cần Thơ nghiên cứu xác định để thực hiện theo đúng quy định.
Thuế thành phố Cần Thơ trả lời đến Công ty TNHH MTV Khách sạn Sài Gòn Cần Thơ được biết./.

 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường Gia Định, TP Hồ Chí Minh.
VP2: 175/6 khu phố Bình Phú, Phường Thuận Giao, TP Hồ Chí Minh.
VP3: 2903 Bùi Lâm, Phường Bà Rịa, TP Hồ Chí Minh.