VP & PARTNERS  CONSULTANT

CHÍNH SÁCH THUẾ TRONG TRƯỜNG HỢP CÔNG TY KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH

Nguồn: Công văn Số 28333/CTBDU-TTHT ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương V/v chính sách thuế
Kính gửi: Công ty TNHH MTV kỹ thuật công trình kim chuyển
Địa chỉ: Số 81/19, khu phố Bình Phước A, phường Bình Chuẩn, thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương
MST: 3702082979

 
Cục Thuế tỉnh Bình Dương nhận được văn bản số 01/CV/2024 ngày 17/10/2024 của Công ty TNHH MTV kỹ thuật công trình kim chuyền về việc chính sách thuế. Qua nội dung công văn nói trên, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 của Quốc hội quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng:..."

- Căn cứ Điều 13, Điều 14 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 của Quốc hội quy định như sau:
“Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
...Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. 
..."

- Căn cứ tại Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
...2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
...b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử..."

- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định như sau:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
+ Tại khoản 1 Điều 25 Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân."

- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chị không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng
...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
...- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra,
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tinh lại chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. "


Căn cứ vào các quy định nêu trên, Cục Thuế trả lời như sau:
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân kinh doanh và giá trị hợp đồng để thi công các công trình từ 100 triệu đồng/năm thì cá nhân kinh doanh phải liên hệ với cơ quan thuế quản lý đăng ký hóa đơn, lập hóa đơn giao cho Công ty và thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Nếu giá trị hợp đồng để thi công các công trình dưới 100 triệu đồng/năm thì Công ty lập bảng kê theo mẫu số 01/TNDN và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của bảng kê. Để các khoản chi hợp đồng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì Công ty cần có những hồ sơ sau:
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng;
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân) của người lao động;
+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành;
+Chứng từ thanh toán hợp lệ;
+Hóa đơn điện tử do cơ quan thuế địa phương cấp.
- Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để thi công các công trình thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế theo quy định về tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân. Để các khoản chi hợp đồng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì Công ty cần có những hồ sơ sau:
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Biên bản thanh lý hợp đồng;
+ Bản sao chứng minh thư nhân dân (căn cước công dân) của người lao động;
+ Biên bản xác nhận công việc hoàn thành;
+ Bảng chấm công;
+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN; + Chứng từ chi tiền;
+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
- Trường hợp Công ty có hợp đồng lao động theo các hình thức hợp đồng lao động quy định tại Điều 14 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14 thì người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 nêu trên.
- Để biết chi tiết về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Bảo hiểm xã hội để được hướng dẫn cụ thể theo đúng thẩm quyền.
Trên đây là ý kiến của Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời để Công ty được biết và thực hiện ./.

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh