Kính gửi: Công ty TNHH Texsun New Material Technology Việt Nam
Mã số thuế: 0202208579
Địa chỉ: Lô CN5-05A, Khu Phi thuế quan và Khu công nghiệp Nam Đình Vũ (Khu 1), Khu Kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, Phường Đông Hải 2, Quận Hải An, . Thành phố Hải Phòng.
Cục Thuế TP Hải Phòng nhận được Công văn số 05/CV-TX đề ngày 30/09/2024 của Công ty TNHH Texsun New Material Technology Việt Nam, nội dung đề nghị giải đáp chính sách thuế.
Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
+ Tại Điều 7 quy định đối tượng chịu thuế TNDN đối với tiền bản quyền:
"- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao
công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”;
+ Tại điểm a khoản 2 Điều 13 Mục 3 Chương II quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%;
+Tại khoản 3 Điều 17 quy định “Hiệu lực thi hành”:
“3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.”;
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 . của Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế) đối với nhà thầu nước ngoài;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Bỉ về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản:
+ Tại Điều 5 quy định về cơ sở thường trú;
+ Tại Điều 7 quy định về lợi tức doanh nghiệp; +Tại Điều 12 quy định về tiền bản quyền:
“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh tiền bản quyền, và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng thực hưởng tiền bản quyền là đối tượng cư trú của Nước ký kết kiả thì mức thuế được tính khi đó sẽ không vượt quá:
a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền nếu số tiền này được trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng, bằng phát minh, thiết kế hay mẫu mã, đồ án, công thức hay quy trình bí mật, hay trả cho các thông tin liên quan tới kinh nghiệm công nghiệp hay khoa học;
b. 10 phần trăm tổng số tiền bản quyền nếu số tiền này được trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng nhãn hiệu thương mại hay thông tin liên quan tới kinh nghiệm thương mại; và
c. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim điện ảnh và các loại phim hay các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
4. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản tiền bản quyền, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh ở Nước ký kết kia nơi có khoản tiền bản quyền phát sinh, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước kia hoặc tiến hành tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hay tài sản có các khoản tiền bản quyền được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng”;
Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam:
+ Tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 11 quy định xác định thu nhập chịu thuế của cơ sở thường trú;
+Tại Điều 22 hướng dẫn việc xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền:
“1. Theo quy định tại Hiệp định, Việt Nam có quyền thu thuế đối với tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết, Hiệp định với Việt Nam theo thuế suất giới hạn (thường không quá 10%) tùy yê theo từng Hiệp định, với điều kiện đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng.
Tiền bản quyền phát sinh tại Việt Nam là các khoản tiền bản quyền do bất kỳ một đôi tượng cư trú nào của Việt Nam chịu và phải trả, kể cả các khoản tin THUẾ bản quyền được chịu và phải trả bởi Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa phương Việt Nam hoặc các cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà một đối tượng cư trú nước ngoài có tại Việt Nam.
... 3. Trường hợp pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam không quy định thu thuế thu nhập đối với loại thu nhập này hoặc thu thuế với một mức thuế suất thấp hơn quy định tại Hiệp định thì đối tượng có thu nhập sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định tại pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.”;
+ Tại Điều 23 hướng dẫn việc xác định đối tượng thực hưởng Hiệp định đối với thu nhập từ tiền bản quyền:
"..Các quy định về thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền như trên được nêu tại Điều khoản Tiền bản quyền (thường là Điều 12) của Hiệp định”.
Từ các căn cứ nêu trên, Cục Thuế TP Hải Phòng hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Texsun New Material Technology Việt Nam (sau đây gọi là “Công ty”) ký hợp đồng với Công ty UNILIN BV có trụ sở tại Vương quốc Bỉ để được cấp bản quyền sử dụng bằng sáng chế của UNILIN thì:
- Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu từ tiền thu nhập bản quyền của Công ty UNILIN BV được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính và Điều 12 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Bỉ về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản;
- Trường hợp tiền bản quyền được trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng, bằng phát minh, thiết kế hay mẫu mã, đồ án, công thức hay quy trình bí mật, hay trả cho các thông tin liên quan tới kinh nghiệm công nghiệp hay khoa học. Trong quá trình đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng không tạo thành hoặc không thông qua một cơ sở thường trú của UNILIN BV tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định, Công ty thực hiện nộp cho cơ quan thuế quản lý hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần theo quy định khoản 1 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu từ bản quyền quyền sử dụng của Công ty UNILIN BV là 5%.
Cục Thuế TP Hải Phòng có ý kiến để Công ty TNHH Texsun New Material Technology Việt Nam biết và thực hiện./.
THAM KHẢO