VP & PARTNERS  CONSULTANT

CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG MỨC THUẾ SUẤT THUẾ GTGT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DÙNG LÀM NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Nguồn: Công văn số 6978 ĐTBHO-QLDNI ngày 05 tháng 06 năm 2025 của Chi cục Thuế khu vực XV Đội thuế Liên Huyện Biên Hòa - Vĩnh Cữu V/v áp dụng mức thuế suất thuế GTGT.
                Kính gửi: Công ty TNHH XNK và Thương mại Miền Nam;
MST: 3603909390;
Địa chỉ: A4 khu phố thương mại Beryl, đường Phùng Hưng, Kp. Long Đức 3, phường Tam Phước, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Trả lời Văn bản số 01/CV-MN ngày 16/05/2025 của Công ty TNHH Xuất Nhập khẩu và Thương mại Miền Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế GTGT đối với mặt hàng dùng làm nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, Đội Thuế liên huyện Biên Hòa - Vĩnh Cửu có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
"5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ bản sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này..."
- Điều 10. Thuế suất 5%
“5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ."

- Điều 11. Thuế suất 10%
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..."
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:
“... Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cất, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác."

2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
"3a... Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như câm, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
..."

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024.
Điều 18. Hiệu lực thi hành.
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."

Căn cứ Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 ngày 19/10/2018.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
25. Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.
29. Thức ăn truyền thống là sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến được sử dụng phổ biến theo tập quán trong chăn nuôi bao gồm thóc, gao, cám, ngô, khoai, sắn, bã rượu, bã bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mặt đường, rơm, có, tôm, cua, cá và loại sản phẩm tương tự khác.
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ sau được hiểu như sau:
“1. Chất chính trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc là protein thô và lysine tổng số; trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho động vật cảnh là protein tổng số; trong thức ăn chăn nuôi khác, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là các chất quyết định công dụng và bản chất của sản phẩm, do nhà sản xuất công bố trong tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc trên nhãn sản phẩm."
Căn cứ Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về thức ăn chăn nuôi.
Phụ lục VI. Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
I. Danh mục nguyên liệu thức ăn truyền thống
STT Nguyên liệu
2 Nguyên liệu có nguồn gốc thực vật
2.1 Các loại hạt và sản phẩm từ hạt
...  
2.5 Sản phẩm, phụ phẩm từ sản xuất và chế biến thực phẩm
...  
Căn cứ các quy định nêu trên và trình bày của doanh nghiệp:
Trường hợp Công ty (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) bán các mặt hàng như: mì vụn, bột khoai tây, bột mì... (sau đây gọi là mặt hàng) cho cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi (TACN) thì thuế GTGT thực hiện theo quy định như sau:
- Nếu là sản phẩm TACN theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC thuộc Danh mục nguyên liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi tại Phụ lục VI ban hành kem theo Thông tư số 21/2019/TT-BNNPTNT và có hợp đồng bán cho cơ sở sản xuất TACN thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Nếu là sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho các đối tượng:
+ Bán cho Doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tỉnh nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
+ Bán cho cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Nếu mặt hàng không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, không thuộc đôi tượng áp dụng thuế suất 5% thì áp dụng thuế suất 10% theo quy định Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Từ ngày 01/07/2025, Công ty áp dụng các mức thuế suất theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024.
Đội Thuế liên huyện Biên Hòa - Vĩnh Cửu trả lời để Công ty biết và thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh