VP & PARTNERS  CONSULTANT

CHÍNH SÁCH THUẾ VỀ LẬP HÓA ĐƠN GTGT CHO THUÊ TÀI CHÍNH

Nguồn: Công văn Số 28636/CTBDU-TTHT ngày 04 tháng 11 năm 2024 của Tổng Cục Thuế tỉnh Bình Dương V/v chính sách thuế
Kính gửi: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ GỖ STARWOOD VIỆT NAM Địa chỉ: Khu phố 7, phường Uyên Hưng, TP. Tân Uyên, tỉnh BìnhDương, MST: 3700562553
 
Cục Thuế nhận được công văn số 20241001-KT ngày 28/10/2024 của Công ty CP Đồ Gỗ Starwood Việt Nam (gọi tắt là “Công ty”) về lập hóa đơn GTGT cho thuê tài chính. Qua nội dung công văn của Công ty, Cục Thuế tỉnh Bình Dương có ý kiến như sau:
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
- Tại khoản 6 Điều 10 quy định nội dung của hóa đơn:
“Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
.... b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.”

- Căn cứ khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Quyết định số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội:
“3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng...”
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này....”

- Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2103/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
“Điều 11. Thuế suất 10%
...Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.”

- Căn cứ Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, tại Phụ lục V danh mục thuế suất quy định như sau: 
   STT                                                                   Giá trị    Mô tả                        
1 0%  Thuế suất 0%
2 5%  Thuế suất 5%
3 10%  Thuế suất 10%
4 KCT  Không chịu thuế GTGT
5 KKKNT  Không kê khai, tính nộp thuế GTGT
6 KHAC:AB,CD%  Trường hợp khác, với ":AB.CD" là bắt buộc trong trường hợp xác định được giá trị thuế suất. A, B, C, D là các số nguyên từ 0 đến 9.
Ví dụ: KHÁC:AB.CD%

Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời như sau: Trường hợp Công ty bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ mức thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời cho Công ty biết để thực hiện./.
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh