VP & PARTNERS  CONSULTANT

ĐỀ NGHỊ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG MỨC THUẾ SUẤT THUẾ GTGT

Nguồn: Công văn số 101/AGI-QLDN2 ngày 17 tháng 07 năm 2025 của Cục Thuế Tỉnh An Giang V/v chính sách thuế
            Kính gửi:
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu An Vi; MST: 1602134676;
                      - Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nông sản Thiện Quí; MST: 1602183899;
-  Công ty Cổ phần Lương thực Angimex; MST:1602131107.
 
Thuế tỉnh An Giang nhận được một số Công văn của các doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng nông sản, cụ thể: Công văn số 10/CV-AV.2025 ngày 02/07/2025 của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu An Vi, Công văn số 01/2025/VB-CT ngày 03/07/2025 của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Nông sản Thiện Quí, Công văn số 133/AF ngày 04/07/2025 của Công ty Cổ phần Lương thực Angimex.
Vấn đề này, Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
1. Về thuế suất thuế GTGT:
Căn cứ Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024:
- Tại khoản 1 Điều 5 quy định đối tượng không chịu thuế:
“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu."
- Tại điểm d khoản 2 Điều 9 quy định mức thuế suất 5%:

“Điều 9. Thuế suất
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
“d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;".
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế

1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Trong đó, các sản phẩm chỉ qua sơ chế thông thường là các sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, xay, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, ướp muối, đóng hộp kín khí, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt do người nộp thuế cung cấp để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bản ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.".

2. Về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 6. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
...
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giả thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời diểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.".

Căn cứ các quy định nêu trên:
- Trường hợp Công ty tự sản xuất các sản phẩm cây trồng (lúa, gạo,...chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường) bán ra cho tất cả các đối tượng thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15 và khoản 1 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
- Đối với các sản phẩm cây trồng (lúa, gạo,...chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường) mà Công ty thu mua của tổ chức, cá nhân tự sản xuất sau đó bán ra ở khâu kinh doanh thương mại thì thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15.
- Công ty được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC). Trường hợp Công ty thu mua hàng hóa là nông sản của người sản xuất trực tiếp bán ra hoặc của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT thì được lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN theo quy định tại khoản 2.4 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Với các nội dung nêu trên, Thuế tỉnh An Giang trả lời cho các đơn vị được biết và thực hiện./.
 
THAM KHẢO
 
 
 
 
 
 
 
 

VP&PARTNERS TAX AGENT

VP 1: 54/132 Vũ Huy Tấn, Phường 03, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh
VP 2: 61/1 Đường số 23, P. Hiệp Bình Chánh, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh