Kính gửi: Kính gửi: Viễn Thông An Giang
Mã số thuế: 1600193771
Địa chỉ: Số 02 Lê Lợi, phường Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Thuế tỉnh An Giang nhận được Công văn số 1376/VNPT-AGG ngày 25/06/2025 của Viễn Thông An Giang về việc đề nghị hướng dẫn thời điểm khai thuế GTGT.
Về vấn đề này, Thuế tỉnh An Giang có ý kiến như sau:
Tại khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ có quy định:
“ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 1 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 Điều 9 như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:
“a) Đối với các trường hợp bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm 1 vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 như sau:
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
"9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a. 1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này."
Tại khoản 5 Điều 23 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng có quy định:
“ Điều 23. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng:
5. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng, quý nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng, quý đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.”
Căn cứ theo các quy định nêu trên và nội dung trình bày của công ty:
- Hoá đơn GTGT đầu vào mua hàng hóa, dịch vụ và hóa đơn GTGT hàng hóa dịch vụ bán ra do công ty lập phát sinh thời điểm trong tháng, quý nào thì công ty phải kê khai khấu trừ, nộp thuế phải nộp của hồ sơ khai thuế GTGT của tháng, quý đó; việc lập hóa đơn đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa công ty với khách hàng phải đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ nêu trên. Do đó:
- Đối với hóa đơn cung cấp điện do Điện lực An Giang phát hành có thời điểm lập hóa đơn sau tháng cung cấp điện, cụ thể: điện tiêu thụ tháng 6 từ ngày 01/6/2025 đến ngày 30/6/2025 nhưng ngày lập hóa đơn là 02/07/2025 thì Công ty kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào ở kỳ kê khai tháng 7/2025 ( thời hạn kê khai và thời hạn nộp thuế là 20/8/2025).
- Đối với hóa đơn cung cấp dịch vụ viễn thông do Viễn thông An Giang phát hành, do cần có thời gian đối soát số liệu với đối tác nên thời điểm lập hóa đơn vào ngày 07 tháng sau tháng ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ, cụ thể: hóa đơn được lập ngày 07/07/2025 thi công ty kê khai và nộp thuế vào kỳ kê khai tháng 7/2025 (thời hạn kê khai và thời hạn nộp thuế là 20/8/2025).
- Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị, đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật (nêu trên) và các văn bản khác có liên quan để thực hiện đúng quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan trích dẫn tại Công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Thuế tỉnh An Giang trả lời cho Viễn Thông An Giang được biết và thực hiện./
THAM KHẢO